KHOA XÉT NGHIỆM

KHOA XÉT NGHIỆM

 Trưởng khoa: CN Nguyễn Đặng Thuận

 

Khoa Xét nghiệm ngày mới thành lập được đặt tên là Khoa Chẩn đoán chức năng theo Quyết định số 2417/QĐ-UBND ngày 01/7/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc thành lập Bệnh viện Phụ sản Tiền Giang. Đến tháng 4/2010 Khoa được tách ra khỏi Khoa Chẩn đoán chức năng và chính thức mang tên Khoa Xét nghiệm cho đến nay. Khoa Xét nghiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Quyết định số 235/QĐ-BVPS ngày 13/02/2023 của Bệnh viện Phụ sản Tiền Giang.

Khoa Xét nghiệm là khoa chuyên môn thuộc Bệnh viện, chịu sự quản lý trực tiếp và toàn diện của Giám đốc Bệnh viện Phụ sản Tiền Giang; Có chức năng làm đầu mối tham mưu cho Giám đốc Bệnh viện Phụ sản và trực tiếp thực hiện hoặc phối hợp với các khoa, phòng có liên quan triển khai thực hiện chuyên môn về xét nghiệm.

Ảnh CN Nguyễn Đặng Thuận

Khoa Xét nghiệm thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn

a) Tham mưu, giúp Giám đốc Bệnh viện Phụ sản quản lý, điều hành lĩnh vực chuyên môn về xét nghiệm.

b) Xây dựng kế hoạch hoạt động năm, quí, tháng của Khoa; tổ chức thực hiện sau khi phê duyệt; đánh giá kết quả thực hiện hàng tháng, sơ kết qui`, tổng kết năm theo qui định.

c) Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin, lưu trữ để phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Khoa; Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định; Kiểm tra hoặc tham gia kiểm tra theo lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật, của Bệnh viện; Tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có).

d) Trách nhiệm của Khoa Xét nghiệm: Chủ trì, phối hợp với các khoa lâm sàng tổ chức lấy mẫu và giao, nhận mẫu bệnh phẩm trong và ngoài bệnh viện; Sắp xếp khu vực làm việc khoa xét nghiệm liên hoàn, hợp lý, an toàn; Phối hợp với các khoa lâm sàng và người bệnh để tiếp nhận, xử lý các ý kiến phản hồi về chất lượng dịch vụ xét nghiệm; Đảm bảo cung ứng máu và các chế phẩm của máu theo nhu cầu của bệnh viện.

e) Quản lý hoạt động xét nghiệm: Thực hiện theo Chương II của Thông tư số 49/2018/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn hoạt động xét nghiệm trong khám bệnh, chữa bệnh.

f) Quản lý chất lượng xét nghiệm: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2013/TT-BYT ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng xét nghiệm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

g) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động thuộc lĩnh vực chuyên môn của Khoa phụ trách tại Bệnh viện. Hướng dẫn thực hành cấp chứng chỉ hành nghề và hướng dẫn lâm sàng cho học viên các trường, thầy thuốc các cơ sở y tế khác gửi đến (nếu có). Tham gia hội chẩn, kiểm thảo tử vong khi được yêu cầu.

h) Tham gia các phong trào thi đua do bệnh viện và công đoàn phát động; Tham gia công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học thuộc chuyên môn của Khoa; Tham gia công tác chỉ đạo tuyến theo kế hoạch; Tham gia học tập chính trị, chuyên môn, ngoại ngữ.

i) Xây dựng định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật và đề xuất mua sắm trang thiết bị, phương tiện, vật tư liên quan đến hoạt động của Khoa và của Bệnh viện.

j) Tham gia quản lý kinh tế trong Bệnh viện; Quản lý tốt các trang thiết bị, phương tiện, máy móc, … đã giao cho Khoa. Tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Tham gia công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong Bệnh viện theo quy định.

k) Quản lý nhân lực theo vị trí việc làm, cơ cấu ngạch viên chức; Đảm bảo các chế độ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật, theo phân công của Giám đốc Bệnh viện.

l) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc Bệnh viện Phụ sản giao.

Các thành tích Khoa đã đạt được:

– Đạt thành tích tập thể lao động tiên tiến năm 2010, năm 2011, năm 2012, năm 2013, năm 2014, năm 2015, năm 2016, năm 2017, năm 2018, năm 2019, năm 2020 và năm 2022.

– Đạt thành tích tập thể lao động xuất sắc năm 2021.

Danh sách thầy thuốc của Khoa Xét nghiệm

  1. CN Trương Nguyễn Minh Thư
  2. CN Văn Thị Ngọc Hương
  3. CN Nguyễn Đồng Đức Duy
  4. CN Võ Thị Phương Thùy
  5. CN Nguyễn Huỳnh Thịnh
  6. CN Lê Hoàng Quế Anh.